BANER 22
Baner 003
Baner 006

Chủ DNTN có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp không?

Hỏi: Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Chào bạn, rất cảm ơn vì bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Đức Thành, với câu hỏi này Luật Đức Thành đưa ra câu trả lời như sau:
doanh nghiệp tư nhân (ảnh minh hoạ)
Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp sau:
1.     Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
2.     Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
3.     Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
4.     Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
5.     Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
6.     Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
        Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
7.     Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
        Căn cứ theo quy định trên, bạn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Căn cứ theo Khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập vào công ty khác, cụ thể là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Sở dĩ có quy định này là do doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, do đó đây là đơn vị không có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các tổ chức có sự tách bạch về tài sản cá nhân và tài sản công ty như công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Tuy nhiên, bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân, thì vẫn được quyền góp vốn vào công ty khác, Luật Doanh nghiệp năm 2020 chỉ hạn chế quyền đối với doanh nghiệp tư nhân, còn bản thân người đứng đầu doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vố góp vào công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Do vậy, bạn vẫn có thể tham gia góp vốn vào công ty khác với tư cách cá nhân.
Trường hợp còn những thắc mắc, cần tư vấn pháp lý khác thì hãy liên hệ với Luật Đức Thành để nhận được tư vấn từ Luật sư. Hotline: 0902.989.589.

Bình luận

Viết bình luận