BANER 22
Baner 003
Baner 006

Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam 2019

Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XIV ngày 22/11/2019, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 với đa số đại biểu Quốc hội tán thành (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020). Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh; nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước của công dân.

Nội dung của Luật có nhiều điểm mới, cải tiến, đơn giản hóa so với quy định hiện hành, cụ thể:

1. Về Bố cục: Luật gồm 8 chương, 52 điều, cụ thể:

Chương I. Quy định chung gồm 5 điều (từ Điều 1 đến Điều 5), quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh, các hành vi bị nghiêm cấm, quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam.

Chương II. Giấy tờ xuất nhập cảnh gồm 02 điều (Điều 6 và Điều 7), quy định về các loại giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành; thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh.

Chương III. Cấp, chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm 15 điều (từ Điều 8 đến Điều 22), chia thành 5 mục, quy định đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành; điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông; thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông ở trong nước và ở nước ngoài; cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn; các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh và thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.

Chương IV. Quản lý, sử dụng, thu hồi, hủy, khôi phục giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm 10 điều (từ Điều 23 đến Điều 32), chia làm 02 mục, quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh; việc thu hồi, hủy, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu.

Chương V. Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, gồm 07 điều (từ Điều 33 đến Điều 39), quy định về điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu; đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh; thẩm quyền tạm hoãn quyết định xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, thời hạn và trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất nhập cảnh.

Chương VI. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, gồm 04 điều (từ Điều 40 đến Điều 43), quy định về việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu thập, cung cấp, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Chương VII. Trách nhiệm quản lý xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, gồm 07 điều (từ Điều 44 đến Điều 50), quy định trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Chương VIII. Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (từ Điều 51 đến Điều 52), quy định Luật có hiệu lực từ 01/7/2020 và điều khoản chuyển tiếp.

2. Những điểm mới của Luật

- Đối với công dân, gồm 8 điểm mới sau đây:

Một là, Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công dân gồm 4 quyền và 3 nghĩa vụ.

Hai là, Không đặt vấn đề “nộp hồ sơ” khi đề nghị cấp hộ chiếu mà chỉ điền vào tờ khai theo mẫu để tạo thuận lợi cho công dân.

Ba là,  Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở trong nước nếu có căn cước công dân có quyền lựa chọn thực hiện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận tiện.

Bốn là,  Đối với hộ chiếu phổ thông, không đặt vấn đề còn hay hết hạn, mà quy định người đề nghị cấp hộ chiếu lần hai trở đi được lựa chọn nơi thực hiện (tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận tiện).

Năm là, Công dân có quyền lựa chọn nơi nhận hộ chiếu. Quy định này nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân, tránh thủ tục phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực.

Sáu là, Hộ chiếu cấp riêng cho từng người, quy định hiện hành người chưa đủ 9 tuổi cấp chung với bố, mẹ thời hạn 5 năm.

Bảy là, Người 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử.

Tám là, Luật hóa việc khôi phục giá trị hộ chiếu bị mất được tìm thấy nếu người dân có yêu cầu nhằm tạo thuận lợi cho người dân, nhất là các trường hợp có thị thực của nước ngoài có thời hạn.

- Về giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm 3 điểm mới:

Một là, Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông có 2 loại, gắn chíp điện tử và không gắn chíp điện tử.

Hai là, Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên  có thời hạn 10 năm, có loại gắn chíp điện tử và không gắn chíp điện tử . Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn không quá 5 năm, không gắn chíp điện tử.

Ba là, Thay cho việc cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam  ra nước ngoài ngắn hạn phải về nước vì nhiều lý do khác nhau như hiện nay bằng việc cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn để thực hiện sự bảo hộ của nhà nước đối với công dân trong mọi trường hợp, hộ chiếu có thời hạn không quá 12 tháng.

 

Dowload