BANER 22
Baner 003
Baner 006

Bộ luật Lao động 2019

Bộ luật Lao động 2019 được trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến vào kỳ họp thứ 7 và ngày 20 tháng 11 năm 2019, tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 với số phiếu biểu quyết tán thành là 90,06%. Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, thay thế Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13.

Kết cấu: với 17 chương, 220 điều (bằng số chương Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, giảm 22 điều)

- Chương IX về An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) được rút gọn (từ 22 điều còn 3 điều) do Quốc hội đã ban hành Luật ATVSLĐ.

- Chương XIII về “Công Đoàn” được sửa đổi thành “Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở”.

Nội dung:

-  Đã có nhiều sửa đổi, bổ sung lớn, quan trọng, mang tính lịch sử,

-  Đáp ứng các yêu cầu mới: trong việc quản trị thị trường lao động, quan hệ lao động,… và trong bối cảnh hội nhập quốc tế (ký kết các hoạt động thương mại tự do thế hệ mới).

Văn bản hướng dẫn BLLĐ:

Có tổng số 04 Nghị định hướng dẫn BLLĐ:

- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ về tuổi nghỉ hưu.

- Sẽ ban hành thêm 03 nghị định:

+ Nghị định về điều kiện lao động (tiền lương, hợp đồng lao động (HĐLĐ), thời giờ làm việc-nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, lao động đặc thù…);

+ Nghị định về đối thoại, thương lương tập thể;

+ Nghị định về tổ chức đại diện người lao động (NLĐ);

Ba định hướng trong sửa đổi, bổ sung BLLĐ:

1. Mở rộng đối tượng điều chỉnh đối với cả NLĐ có quan hệ lao động và NLĐ không có quan hệ lao động:

- Đối với NLĐ không có quan hệ lao động: mở rộng áp dụng một số quy định của BLLĐ: tiền lương tối thiểu theo giờ, an toàn vệ sinh lao động, lao động chưa thành niên,… (không chỉ áp dụng đối với NLĐ có quan hệ lao động).

- Đối với NLĐ có quan hệ lao động: mở rộng diện bao phủ và nâng cao khả năng nhận diện “Trường hợp các bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động” (Khoản 1 Điều 13).

2. Sửa đổi cho phù hợp hơn với các nguyên tắc của quan hệ lao động trong kinh tế thị trường.

- Đối với Nhà nước (chỉ):

+ Ban hành các tiêu chuẩn tối thiểu (ví dụ tiền lương tối thiểu, thời giờ làm việc tối đa...).

+ Tạo lập khuôn khổ pháp luật để các bên thương lượng (về các quyền lợi đảm bảo cao hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định); không can thiệp có tính hành chính vào việc quyết định các vấn đề cụ thể của doanh nghiệp (như: vấn đề trả lương,…).

+ Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, bảo đảm thực thi pháp luật và hỗ trợ khi các bên gặp khó khăn.

- Đối với các bên trong quan hệ lao động:

Tự thương lượng và thỏa thuận về tiền lương và các điều kiện làm việc khác.

+ Tự quyền quyết định tham gia hay không tham gia quan hệ việc làm, tham gia hay không tham gia tổ chức đại diện, có quyền quyết định về những vấn đề cụ thể của mình ...

3. Sửa đổi bảo đảm phù hợp, tiệm cận với các tiêu chuẩn lao động quốc tế, thể hiện ở 3 nội dung:

- Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của NLĐ:

+ Công ước 87 (về tự do hiệp hội, quyền tự do liên kết);

+ Công ước 98 (quyền tổ chức và thương lượng tập thể)

- Bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động:

Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW);

+ Công ước 100 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho những công việc có giá trị như nhau;

+ Công ước số 111 của ILO về xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động...

- Bảo vệ lao động chưa thành niên:

+ Công ước số 138 về tuổi tối thiểu được đi làm việc;

+ Công ước số 182 về xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất…

X

Dowload