BANER 22
Baner 003
Baner 006

Sự khác nhau giữa công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân

sự khác nhau giữa công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân
 Câu hỏi: Tôi đang có dự định thành lập doanh nghiệp để kinh doanh mặt hàng nội thất. Hiện tôi đang do dự giữa 2 loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên, luật Đức Thành phân tích giúp tôi điểm khác nhau giữa hai loại hình này. Tôi xin cảm ơn!

Sự khác biệt giữa Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên

Với câu hỏi bạn, luật Đức Thành sẽ phân tích những điểm khác nhau cơ bản và đặc thù nhất doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên như sau: 

1.    Chủ thể thành lập doanh nghiệp

-   Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu

-   Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu

2.    Tư cách pháp nhân

-    Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân

-    Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

3.    Trách nhiệm pháp lý

-    Công ty TNHH: Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp.

-    Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

4.    Điều khoản ràng buộc chủ sở hữu

-   Chủ sở hữu công ty TNHH vì chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa cụ tài sản trong phạm vi góp vốn nên không bị giới hạn số lượng doanh nghiệp mình sở hữu, có thể tự do góp vốn vào doanh nghiệp khác.

-   Chủ DNTN chỉ được thành lập một DNTN, chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên  hợp danh công ty hợp danh.

5.    Phương thức huy động vốn

-   Công ty TNHH 1 thành viên có thể huy động vốn bằng việc phát hàng trái phiếu

-   DNTN không được phát hàng bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn

6.    Về tổ chức doanh nghiệp

Công ty TNHH 1 thành viên: Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:

+  Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

+  Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

-  Doanh nghiệp tư nhân: do 1 cá nhân làm chủ: Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý.

7.    Phân chia lợi nhuận

-   Công ty TNHH 1 thành viên: việc lợi nhuận tạo ra không chỉ phụ thuộc vào hoàn toàn chủ sở hữu mà phải căn cứ vào chế độ thù lao, tiền lương và thưởng quy định tại điều 84 luật Doanh nghiệp 2014

-   DNTN: toàn bộ lợi nhuận tạo ra sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước và các bên thứ 3.
 

Trên đây là tư vấn của Luật Đức Thành về sự khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên.  Mọi ý kiến đóng góp hoặc sử dụng dịch vụ pháp lý doanh nghiệp vui lòng liên hệ với chúng tôi 
Hotline:0902.989.589

 


 

Bình luận

Viết bình luận