BANER 22
Baner 003
Baner 006

Một số điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020

Theo thống kê, năm 2018 cả nước có hơn 120.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; năm 2019 có hơn 135.000 doanh nghiệp thành lập mới. Nhìn chung, ở giai đoạn 2015 – 2019, tình hình doanh nghiệp thành lập mới đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Cùng với sự gia nhập thị trường của rất nhiều start up, các quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng có những sự thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Trong bài viết dưới đây, Luật Đức Thành sẽ điểm qua những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020.
1. 
Bổ sung đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
Khoản 2 
Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
2. Giảm thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh chỉ còn 3 ngày.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp khi muốn tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh
Tuy nhiên, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian này. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh
Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
4. Một số thay đổi trong quy định về doanh nghiệp Nhà nước
Thứ nhất, thay đổi tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp. Theo đó, Luật doanh nghiệp 2020 quy định Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Trong khi ở Luật Doanh nghiệp 2014, tỷ lệ này là 100%
Thứ hai, doanh nghiệp Nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát: Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. 
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật này.
Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.
6. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: "Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. Tuy nhiên, đến Luật doanh nghiệp 2020, mặc dù vẫn có những quy định chung về con dấu nhưng đã bỏ đi quy định này, nhằm tăng tính chủ động của các doanh nghiệp đối với con dấu của mình cũng như phù hợp với các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 
Trên đây là một số tổng hợp của Luật Đức Thành về điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020. 
Để được tư vấn về các nội dung khác cũng như dịch vụ pháp lý của Luật Đức Thành, vui lòng liên hệ theo Hotline 0902.989.589

Bình luận

Viết bình luận