BANER 22
Baner 003
Baner 006

Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Pháp luật hiện hành quy định các điều kiện này cụ thể như thế nào, sẽ được Luật Đức Thành làm rõ thông qua nội dung dưới đây. 
Điều 67 Luật Giao thông đường bộ quy định điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô như sau:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ;
3. Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
4. Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải;
5. Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
ảnh minh hoạ
 
Kinh doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách và vận tải hàng hoá. Đối với mỗi loại hình vận tải, pháp luật đều quy định cụ thể các điều kiện riêng.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
Trước đây, Nghị định số 86/2014/NĐ-CP khi quy định về điều kiện kinh doanh vận tải có một điều khoản chung cho vận tải hành khách và vận tải hàng hoá. Nội dung điều kiện này chỉ đề cập chung đến chỉ tiêu về phương tiện, người lái xe nhưng không nêu chi tiết các điều kiện. Hiện nay, từ khi Nghị định 10/2020/NĐ-CP có hiệu lực, quy định mới thay thế đã làm rõ các yêu cầu cụ thể đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của từng loại hình như sau:
Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
  • Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
  • Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).

Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
  • Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Đức Thành. Trường hợp còn có thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ Hotline 0902.989.589 để được hỗ trợ tư vấn hiệu quả nhất.

Bình luận

Viết bình luận